Süleýman Muhadow

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Bản mẫu:Eastern Slavic name

Süleýman Muhadow
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Süleýman Çariýarowiç Muhadow
Ngày sinh 24 tháng 12, 1993 (30 tuổi)
Nơi sinh Ashgabat, Turkmenistan
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
FC Altyn Asyr
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2012–2014 HTTU Aşgabat 84 (54)
2015– FC Altyn Asyr
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
U-21 Turkmenistan 8 (3)
2012– Turkmenistan 17 (4)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 3 năm 2015
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 11 năm 2015

Süleýman Muhadow (sinh ngày 24 tháng 12 năm 1993 ở Ashgabat, Turkmenistan) là một cầu thủ bóng đá Turkmenistan thi đấu ở FC Altyn AsyrĐội tuyển bóng đá quốc gia Turkmenistan. Anh là con trai của cầu thủ bóng đá Turkmenista nổi tiếng Çariýar Muhadow.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Là một cầu thủ tốt nghiệp trường bóng đá Olimp Ashgabat, anh bắt đầu sự nghiệp tại HTTU Aşgabat. Năm 2013, anh giành chức vô địch Siêu cúp bóng đá Turkmenistan cùng với Cúp Eskişehir 2013.[1] Cuối mùa giải anh giành huy chương vàng ở Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2013 và ghi bàn nhiều thứ hai tại Turkmenistan (23 bàn).[2]

Ngày 6 tháng 5 năm 2014 anh ra mắt ở Cúp Chủ tịch AFC 2014 trước Tatung F.C. và ghi 2 bàn thắng.[3] Sau đó anh ghi một bàn trước Rimyongsu Sports Club và trong trận thứ ba, anh ghi 2 bàn trước Ceres. Ngày 7 tháng 6 năm 2014 anh ghi 5 bàn trước FC Daşoguz tại Giải vô địch Turkmenistan.[4] Tại vòng chung kết của Cúp Chủ tịch AFC 2014 anh lập một hat-trick trước Manang Marshyangdi Club (3–1) và ghi 2 bàn thắng trước «Sri Lanka Air Force» (2–1). Trong trận chung kết cúp anh ghi bàn thắng quyết định trước Rimyongsu Sports Club (2–1)[5] và lần đầu tiên giành chức vô địch, đạt danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu và vua phá lưới (11 bàn).[6] Anh ghi bàn nhiều thứ ba tại Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 2014 (25 bàn).

Năm 2015, anh chuyển đến FC Altyn Asyr và ngày 10 tháng 2 năm 2015 anh ra mắt cho câu lạc bộ ở Cúp AFC 2015 trước Al-Saqr.[7]

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Anh tham gia Commonwealth of Independent States Cup 2013 trong màu áo đội tuyển U-19 quốc gia.[8]

Muhadow ra mắt đội tuyển quốc gia ngày 24 tháng 10 năm 2012 trước Việt Nam. Muhadow ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên vào ngày 28 tháng 10 năm 2012 trước Lào.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia Turkmenistan
Năm Số trận Bàn thắng
2012 2 1
2013 1 0
2014 3 1
2015 7 2
2016 1 0
2017 0 0
Tổng 14 4

Thống kê chính xác đến trận đấu diễn ra ngày 9 tháng 11 năm 2016[9]

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 28 tháng 10 năm 2012 Sân vận động Thống Nhất, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam  Lào
4–2
Cúp Challenge AFC 2012
2. 22 tháng 5 năm 2014 Sân vận động Bóng đá Addu, Addu City, Maldives  Afghanistan
1–2
1–3
Cúp Challenge AFC 2014
3. 5 tháng 11 năm 2015 Sân vận động Mohammed Bin Zayed, Abu Dhabi, UAE  UAE
1–2
1–5
Giao hữu
4. 17 tháng 11 năm 2015 Sân vận động Kopetdag, Ashgabat, Turkmenistan  Oman
2–0
2–1
Vòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2018

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Vô địch: 2013
Vô địch: 2014
Cá nhân

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Eskişehirspor, Httu Fk'ya Penaltılarda Yenildi”. haberler.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2013. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ 4 ýyldan soň 4-nji çempionlyk Lưu trữ 2015-07-21 tại Wayback Machine
  3. ^ Cúp Chủ tịch AFC: FC HTTU 2–0 Tatung Company
  4. ^ V@DIM. “Туркменистан: золотой век”. turkmenistan.gov.tm. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2018. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ FC HTTU win last-ever Cúp Chủ tịch AFC
  6. ^ Triple treat for FC HTTU hotshot Muhadov
  7. ^ “ALTYN ASYR FC v AL SAQR”. www.the-afc.com. Liên đoàn Bóng đá châu Á. 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập 10 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ “Международный турнир по футболу "Кубок Содружества" / International Football Tournament "Commonwealth Cup" - Turkmenistan”. com-cup.com. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  9. ^ “Süleyman Muhadow”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 29 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]